Loading...
Khái niệm và các loại chủ thể của quan hệ pháp luật
22/05/2016 - 40538 lượt xem

-         Khái niệm: Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực chủ thể, theo những điều kiện do pháp luật quy định, tham gia vào các quan hệ pháp luật nhất định.

-         Điều kiện đối với chủ thể:

+   Năng lực chủ thể bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi;

+   Năng lực pháp luật là khả năng của chủ thể có các quyền và nghĩa vụ pháp lý do pháp luật quy định;

+   Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể bằng chính hành vi của mình theo quy định của pháp luật xác định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý do pháp luật quĩa vụ pháp lý do pháp luật qu định.

-         Các loại chủ thể quan hệ pháp luật: gồm cá nhân, tổ chức

+   Cá nhân: Bao gồm công dân, người nước ngoài, người không có quốc tịch, trong đó công dân là chủ thể phổ biến của hầu hết các quan hệ pháp luật.

+   Cá nhân muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi.

-         Năng lực pháp luật của cá nhân có những đặc điểm sau:

+   Năng lực pháp luật của cá nhân gắn liền với mỗi cá nhân, có từ lúc cá nhân đó sinh ra và chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết hoặc bị coi như đã chết. Pháp luật không phải là thuộc tính tự nhiên của cá nhân mà là phạm trù xã hội, phụ thộc vào ý chí của nhà nước.

+   Năng lực pháp luật của cá nhân có thể bị hạn chế trong một số trường hợp nhất định do pháp luật quy định như hình phạt bổ sung là cấm cư trú trong luật hình sự.

-         Năng lực hành vi của cá nhân có những đặc điểm sau:

+   Để có năng lực hành vi hoặc có đủ năng lực hành vi cá nhân phải đạt đến độ tuổi nhất định tùy từng lĩnh vực do pháp luật quy định. Ví dụ: Trong lĩnh vực luật dân sự, cá nhân có năng lực hành vi khi cá nhân đó đủ 6 tuổi, còn năng lực hành vi đầy đủ khi cá nhân đó đủ 18 tuổi.

+   Để có năng lực hành vi, cá nhân phải có phả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình. Những người bị mất trí hoặc mắc các bệnh làm mất khả năng nhận thức thì coi là người mất năng lực hành vi.

+   Yếu tố gắn liền với năng lực hành vi là cá nhân phải có khả năng thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của mình.

     Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của tổ chức xuất hiện đồng thời cùng một lúc khi tổ chức đó được thành lập hợp pháp và mất đi khi tổ chức đó bị giải thể, phá sản.

     Tóm lại, năng lực hành vi không giống như năng lực pháp luật bởi vì năng lực pháp luật của mọi cá nhân là như nhau, nhưng năng lực hành vi của mọi người là khác nhau, song có thể căn cứ vào 3 yếu tố sau để phân biệt:

+   Độ tuổi;

+   Khả năng nhận thức và điều khiển hành vi;

+   Khả năng thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi.

 
Your name
Your email
Friend's email
Mail Subject
Content
CÁC TIN TỨC KHÁC:
CMND còn hạn thì có bắt buộc đổi sang CCCD gắn chíp không? (06/12)
Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể (15/02)
Bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức (15/02)
Thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức (15/02)
Điều kiện của lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam (15/02)
Các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên (15/02)
Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động liên quan đến thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn (15/02)
Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (15/02)
Công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động (14/02)
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, lao động cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (14/02)
Sử dụng lao động dưới 15 tuổi (14/02)
Trợ cấp khi nghỉ để chăm sóc con ốm, khám thai, thực hiện các biện pháp tránh thai (14/02)
Đồng chí Bùi Văn Dũng dự Hội nghị Báo cáo thường niên Doanh nghiệp Việt Nam 2012
Đang online:
2
Tổng truy cập:
4.138.730